Viêm cầu thận là gì? Phân loại và biểu hiện viêm cầu thận

Viêm cầu thận là nguyên nhân hàng dẫn đến suy thận. Viêm cầu thận ảnh hưởng xấu đến quá trình lọc máu và sức khỏe hệ bài tiết.  Vì vậy, cần nhận biết bệnh và điều trị kịp thời là cách tốt nhất để bảo vệ thận nói riêng và sức khỏe nói chung.

Viem cau than man la gi

1. Viêm cầu thận là gì

Viêm cầu thận thực chất là viêm mạch máu ở cầu thận, bao gồm một nhóm bệnh thận đặc trưng bởi tổn thương do miễn dịch ở màng đáy, trung mô hoặc nội mô mao mạch, dẫn đến tiểu máu, protein niệu và tăng nitơ máu.

Viêm cầu thận là nguyên nhân chính gây suy thận. Nếu không được điều trị đúng cách, viêm cầu thận cấp tính có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính và suy thận không hồi phục, bệnh nhân cần liệu pháp thay thế thận (lọc máu hoặc ghép thận). Trong hầu hết các trường hợp, tiến triển tương đối nhanh và bệnh thận giai đoạn cuối có thể xảy ra trong vòng vài tuần hoặc vài tháng sau khi bắt đầu hội chứng viêm thận cấp.

2. Phân loại viêm cầu thận

Viêm cầu thận từ rối loạn do miễn dịch có thể được chia thành năm loại được xác định theo các cơ chế miễn dịch cơ bản chính: nhiễm trùng, tự miễn dịch, miễn dịch dị ứng, tự viêm hoặc bệnh lý gamma đơn dòng.

Viêm cầu thận liên quan đến nhiễm trùng

Viêm cầu thận liên quan đến nhiễm trùng phát sinh từ cơ chế phòng vệ của vật chủ chống lại nhiễm trùng cấp tính, bán cấp hoặc dai dẳng ở đâu đó trong cơ thể với ba cơ chế miễn dịch chính.

+ Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn

+ viêm cầu thận liên quan đến nhiễm trùng khác là do lắng đọng các phức hợp miễn dịch lưu hành trong cầu thận liên quan đến: tình trạng suy giảm miễn dịch, thiết bị cấy ghép như ống thông,

+ Tác dụng gây độc tế bào của các tác nhân gây bệnh có thể lây nhiễm vào các tế bào biểu mô cầu thận như virus (viêm gan B,…)

Viêm cầu thận liên quan đến tự miễn dịch

Viêm cầu thận liên quan đến tự miễn dịch phát sinh từ khả năng miễn dịch thích ứng chống lại một hoặc nhiều loại kháng nguyên tự thân trong phổ rộng: Bệnh lupus, H.ội chứng Goodpasture

Viêm cầu thận liên quan đến miễn dịch dị ứng

Viêm cầu thận liên quan đến dị miễn dịch phát triển ở những bệnh nhân đã nhận ghép dị loại của một cơ quan rắn, tủy xương hoặc tế bào

Viêm cầu thận liên quan đến viêm tự miễn

Viêm cầu thận liên quan đến viêm tự phát triển từ các lỗi miễn dịch bẩm sinh. Ví dụ, các biến thể di truyền dẫn đến hoạt hóa quá mức interleukin (IL)-1, yếu tố hoại tử khối u (TNF) có thể đủ để gây ra tình trạng viêm toàn thân và mô gây tổn thương cơ quan.

Bệnh viêm cầu thận liên quan đến bệnh lý đơn dòng

Viêm cầu thận liên quan đến bệnh lý đơn dòng gamma phát sinh từ một dòng tế bào B hoặc tế bào plasma sản xuất ra một thành phần immunoglobulin hoặc immunoglobulin gây độc thận.

Dựa vào diễn biến, mô bệnh học người ta chia viêm cầu thận thành hai dạng: viêm cấp và viêm mạn tính, trong đó viêm cầu thận mạn tính còn được chia thành ít nhất 4 nhóm khác

Viêm cầu thận cấp

Nguyên nhân:

Là hậu quả rối loạn miễn dịch, hay gặp ở trẻ em, do một nhiễm khuẩn kéo đại (ở họng, amidan, xoang mũi, da…) mà thủ phạm dễ gặp là liên cầu tan huyết A. Sau vài ba tuấn nhiễm khuẩn, khi lượng kháng thể đã xuất hiện đủ để tạo miễn dịch lưu hành lâu trong máu thì dễ gặp biến chứng viêm cầu thận cấp.

Cơ chế là do phức hợp miễn dịch bị đào thải và lắng đọng ở các lớp tế bào của màng lọc cầu thận. Hình ảnh vi thể viêm cầu thân cấp ở người rất giống viêm trong thực nghiệm trên súc vật gây theo cơ chế miễn dịch: bằng cách tạo ra kháng thể chống cầu thận, hoặc tạo ra phức hợp miễn dịch lưu hành kéo dài trong máu.

Biểu hiện:

Diễn biến cấp: Thiểu niệu (hoặc vô niệu); nước tiểu có tỷ trọng cao, đục, đỏ, có chứa protein, hồng cầu, bạch cầu, trụ hạt… Trong máu, có ứ đọng các sản phần chuyển hoá (hợp chất nitơ phí protein và các acid, các muối vô cơ: natri, phosphat,…) đưa đến tình trạng gọi là hội chứng “tăng urê huyết”, có thể gây hôn mê. Tăng áp lực thẩm thấu (chủ yếu do Na+) đưa đến phù.

Viêm cầu thận mạn

Nguyên nhân:

Viêm mạn tính là nhóm bệnh tạp; một số ít do viêm cầu thận cấp tính chuyển sang nhưng đa số là viêm mạn tính từ đầu, như một thể bệnh riêng và rất hay tiến tới suy thân không đảo ngược. Nét chung nhất của viêm cầu thận mạn tính là viêm mạch máu cầu thận (các lớp khác nhau của màng lọc) thể hiện ở phản ứng phân triển tế hào.

Dựa vào mô bệnh học, người ta chia viêm thận mạn thành 4 hoặc 5 khác nhau tùy theo sự phân triển rơi vào toàn bộ hay từng cấu phần của màng lọc và phân triển có tràn lan hay không.

  • Thể phân triển tràn lan: dưới kính hiển vi, các loại tế bào ở màng lọc phân triển mạnh mẽ, nhất là tế bào nội mạc và tế bào trung gian. Xảy ra tràn lan khắp thận. Kết quả phổ biến của sự phân triển này là cầu thận tiến tới xơ hóa, teo đi và mất chức năng. Có lắng đọng phức hợp miễn dịch (IgG và bổ thể) ở giữa các lớp màng lọc, nhưng không đặc hiệu. Rất hiếm thấy bằng chứng nhiễm khuẩn hoặc từ viêm thận cấp chuyển sang. Đây là thể nặng nhất, hay tiến tới suy thận hoàn toàn.
  • Thể phân triển từng ổ: giống trên, nhưng nhẹ hơn thể trên rất nhiều vì đa số cầu thận vẫn bình thường. Triệu chứng hay gặp nhất chỉ là hồng cấu-niệu vi thể và protein-niệu vi thể.
  • Thể phân triển màng đáy: không rõ nguyên nhân; một số trường hợp liên quan nhiễm khuẩn và gia đình. Đa số có giảm hoạt tính bổ thể do trong máu có “yếu tố thận chống C3″ (C3NeF = C3 nephretic factor) : đó là yếu tố có khả năng gây hoạt hoá bổ thể theo đường thứ hai, do vậy chỉ làm giảm nồng độ từ C3 trở đi, còn C1, C2 và C4 vẫn tương đối bình thường.
  • Thể viêm cầu màng: chỉ có màng cơ bản phân tiến do phức hợp miễn dịch chỉ lắng đọng ở đây, còn các lớp tế bào vẫn bình thường. Liên quan đến nhiều bệnh hệ thống đã và đang mắc: giang mai, toxoplasmose, viêm gan (A,B), sốt rét, carcinom… Có thể khỏi viêm thận loại này nếu chữa tốt các bệnh do gây ra nó.
  • Thể viêm cầu phân triển tế bào mesangial (mesangial proliferation): Phức hợp miễn dịch lắng đọng chọn lọc ở lớp tế bào này.

Biểu hiện, hậu quả:

Khi số nephron giảm tới hạn (trên 70%), dịch lọc cầu thận cũng giảm tới mức không chứa đủ lượng chất thải cần thiết, khiến chúng ứ đọng trong máu. Sớm nhất là creatinin và urê, tiếp đó là acid và nhiều chất khác; cuối cùng là natri và nước. Chức năng thận suy giảm nặng dần sẽ xuất hiện hội chứng gọi là “tăng urê-huyết”: nhiễm độc nội sinh.

3. Biểu hiện của viêm cầu thận

Những thay đổi về chức năng thận:

  • Protein niệu
  • Tiểu máu
  • Giảm độ thanh thải creatinin, thiểu niệu hoặc vô niệu
  • Các cặn nước tiểu hoạt động, chẳng hạn như hồng cầu và trụ hồng cầu

Điều này dẫn đến tình trạng giãn nở thể tích nội mạch, phù nề và tăng huyết áp toàn thân.

Một số triệu chứng chủ yếu:

  • Tăng huyết áp
  • Phù nề (ngoại vi hoặc quanh hốc mắt) – ban đầu ở các vùng phụ thuộc/các vùng có độ căng mô thấp
  • Sự lắng đọng nước tiểu bất thường
  • Tiểu máu – vi thể hoặc đại thể
  • Thiểu niệu
  • Bệnh u vàng huyết
  • Khó thở hoặc khó thở khi gắng sức
  • Đau đầu – thứ phát do tăng huyết áp
  • Lú lẫn – thứ phát do tăng huyết áp ác tính
  • Có thể đau hông.

4. Chế độ ăn

Thay đổi chế độ ăn uống và hoạt động thể chất thường xuyên để bình thường hóa chỉ số khối cơ thể, hạn chế béo phì và giảm các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.

Điều quan trọng là phải cắt giảm muối khỏi chế độ ăn trong thời gian bệnh cấp tính (trong 2-4 tuần, tùy theo mức độ thuyên giảm của bệnh) đồng thời cũng cần giảm lượng nước uống và ăn.

Đối với bệnh tiến triển, hạn chế chế độ ăn (2g natri, 2g kali, 40 đến 60g protein/ ngày) giúp giảm sự tích tụ chất thải và ngăn ngừa tình trạng quá tải chất lỏng.

Một số loại thực phẩm mà người bệnh viêm cầu thận không nên ăn hoặc hạn chế gồm có:

  • Muối: không nên sử dụng thực phẩm chế biến như thịt đóng hộp, muối, hun khói; pho mát vì có lượng natri cao.
  • Protein: kiêng các thực phẩm có lượng protein cao như nội tạng động vật.
  • Kali: Hạn chế các thực phẩm giàu kali như khoai tây, chuối, cam, cà chua,… sẽ gây tăng kali quá mức ảnh hưởng đến nhịp tim.

Tuyệt đối không uống rượu bia, thuốc lá, cà phê, trà

Kiểm soát, giảm các yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường, tăng lipid máu và tăng huyết áp là rất quan trọng thông qua việc thay đổi lối sống phù hợp hay thuốc điều trị.

Các vấn đề liên quan đến sức khỏe tình dục (ví dụ, mất ham muốn tình dục) thường xảy ra ở bệnh thận, đặc biệt là ở nam giới. Do đó, cần cung cấp hướng dẫn phù hợp về vấn đề này cho bệnh nhân.

Bệnh nhân viêm cầu thận, đặc biệt là những người tiến triển thành bệnh thận mãn tính, dễ bị nhiễm trùng, do đó, tiêm vắc-xin cúm theo mùa và vắc-xin phế cầu khuẩn sẽ có ích.

Tóm lại, Viêm cầu thận là bệnh nguy hiểm và có thể khiến người bệnh đối mặt với những biến chứng như: suy thận cấp, suy thận mãn tính, phù nề, nhiễm trùng,… Việc điều trị kịp thời, đúng cách sẽ giúp kiểm soát các đợt viêm, giải quyết nguyên nhân và hạn chế nguy cơ mắc biến chứng. Chính vì thế, khi có các biểu hiện bất thường, cần đi khám bác sĩ chuyên khoa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. RomaViêm cầu thậnani, P., Kitching, A. R., Leung, N., & Anders, H. J. (2023). The five types of glomerulonephritis classified by pathogenesis, activity and chronicity (VIÊM CẦU THẬN-AC). Nephrology, dialysis, transplantation : official publication of the European Dialysis and Transplant Association – European Renal Association38(Supplement_2), ii3–ii10.
  2. Kazi, A. M., & Hashmi, M. F. (2023). Glomerulonephritis. In StatPearls. StatPearls Publishing.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *